Cùng
tìm hiểu những kiến thức cơ bản về chức năng quay phim trên các dòng máy
DSLR
Có thể nói những năm gần đây là những năm “bùng nổ” của
ngành công nghiệp video với sự cách mạng của dòng máy DSLR. Với dòng máy này, cả
dân chuyên nghiệp và người tiêu dùng điều có thể sở hữu, điều mà họ khó có thể
thực hiện với một chiếc camera phức tạp và đắc đỏ giá $30,000 trước đây. Sau đây
là vài điều căn bản bạn cần biết khi quyết định mua máy ảnh DSLR dùng cho việc
quay phim.
Framerates
Lượng
hình ảnh mà camera có thể bắt được trong từng giây (viết tắt là fps: frames
persecond)
- 60 fps: tốc độ bắt hình cao
này được dùng nếu bạn muốn bắt chậm hay chuyển sang tiêu chuẩn NTSC để phát
sóng, hay trình chiếu trên tivi HD.
- 46 fps: tốc độ bắt hình cao
này được dùng nếu bạn muốn bắt ảnh chậm hay chuyển sang hệ tiêu chuẩn PAL, hay
cho một số tivi HD.
- 30 fps: tiêu chuẩn NTSC
- 25 fps: tiêu chuẩn PAL
- 24 fps: Cinema
framerate
NTSC
va PAL là hai chuẩn dùng để phát sóng được sử dụng trên thế giới.
Tại
sao phải là tối thiểu 24 hình/giây
Trước đây người ta đã nhận thấy rằng ở mức thấp nhất có
thể mà một bộ phim khi trình chiếu qua projector không bị rời rạt, chấp vá là 24
hình xuất hiện trên 1 giây (projector có thể bị kẹt phim khi trình chiếu ảnh ở
tốc độ cao hơn). Đây được xem là một tiêu chuẩn phải có để đảm bảo cho việc thực
hiện một bộ phim.
Video
resolutions
- 1080p: khung hình cỡ1920x1080px. Độ phân giải cao nhất có thể đạt được với
máy camera DSLR, hay còn được biết đến với tên True-HD hay Full-HD.
- 720p: khung hình cỡ 1280x720pz, vẫn có thể thưc hiện bằng máy DSLRS nhưng
chất lượng thấp hơn, đây cũng được xem là chuẩn HD.
- 480p: khung hình cỡ 640x480px. Không được xem là độ phân giải cao, mà chỉ là
“độ phân giải được nâng cấp” (enhanced definition).
Hiệu
ứng Rolling Shutter
Hiệu ứng này đuợc tạo ra bởi bộ phận cảm ứng CMOS trong
máy DSLR. Trái ngược với CCD, CMOS có thể bắt ảnh bằng cách thu lại những thông
tin từ bộ phận cảm ứng từ phần trên trước, rồi sau đó nhận thông tin từ phần
cuối. Điều này có nghĩa là những vật thể chuyển động nhanh và whip pans trong
khung hình sẽ được thể hiện phần trên trước, rồi đến phần dưới sau. Nguyên nhân
này thường làm cho bức ảnh bị méo. Và khi khung hình bị rung thì nó sẽ hiện ra
một hiệu ứng “Jello” rất rõ ràng. Đây có thể là điểm yếu lớn nhất của máy camera
DSLR.
Bạn có thể hạn chế hiệu ứng này bằng cách dùng khung hình
chậm hơn, che khuyết điểm hiệu quả bằng cách dùng motion blur.
Kích
cỡ bộ phận cảm ứng
Bộ phận cảm ứng của camera là một đĩa mỏng và nhạy bắt
sáng thông qua lens ngay khi màn trập được mở ra. Bộ phận cảm ứng càng lớn, bạn
càng đạt được một bức hình sắc nét hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bộ phận cảm biến toàn khung
phải đi kèm với ống kính toàn khung. Nếu bạn dùng ống kính cỡ APS-C với cảm biến
toàn khung thì kết quả sẽ cho ra một bức ảnh với chất lượng rất tồi. Những bộ
phận cảm biến khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn về ống kính khác nhau để dùng
chung. Ống kính loại EF được dùng cho máy Camera Full Frame Canon, trong khi ống
kính loại EF-S được dùng cho camera Cropped Sensor APS-C. Vấn đề này liên quan
đến hệ số cúp và bộ phận cảm ứng. Một ống kính EF trên một bộ phận cảm ứng APS-C
sẽ được tăng lên nhiều lần bởi hệ số cúp.
- Crop Factors: (hệ số cúp)
- 35mm/Full Frame = 1.0 (50mm EF lens will appear as 50mm)
- APS-C = 1.62 (50mm EF lens will appear as 81mm)
- Nikon DX = 1.52
- APS-H = 1.26
ISO
ISO là
một bộ phận nhạy sáng của camera, ISO càng cao thì độ nhạy càng cao. Bạn có
thể chụp với tốc độ màn trập và lỗ ống kính nhỏ hơn, nhưng với ISO cao, bạn có thể nhận thấy sự tăng rõ rệt các
hạt trong khung hình. Mỗi camera giải quyết với vấn đề ảnh bị hạt khác nhau,
một số máy chụp sẽ ít hạt hơn với chỉ số ISO cao hơn các loại camera khác. (5D
Mark II, và đặc biệt là 1D Mark IV được biết đến với chất lượng ảnh ít hạt với
ISO cao)
Mời
Các Bạn Xem Tiếp Phần 2 >>>>> Một Số Đời Máy Camera
0 nhận xét:
Đăng nhận xét